Monday, September 21, 2020

Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục - ghi chú 52

Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục - ghi chú 52 

 3689 Nay là xã Long Biên, huyện Gia Lâm, Hà Nội.

3690 Tức thái tử Lê Duy Vĩ.

3691 Chỗ điện riêng dành cho nhà vua cư trú và nghĩ ngơi trong lúc thường.

3692 Nay thuộc xã Văn Phúc, huyện Châu Giang, tỉnh Hưng Yên.

3693 Nay là thôn Vĩnh Trị, xã Hoằng Quang, huyện Hoằng Hóa, Thanh Hoa.

3694 Nay là thôn Kim Đôi, xã Kim Chân, huyện Quế Võ, Bắc Ninh.

3695 Nay là thôn Tả Thanh Oai, xã Tả Thanh Oai, huyện Thanh Trì, Hà Nội.

3696 Nay thuộc xã Lâm Thao, huyện Gia Lương, tỉnh Bắc Ninh.

3697 Nay là xã Vân Canh, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây.

3698 Nay là thôn Xuân Cầu, xã Nghĩa Trụ, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hưng Yên.

3699 Tục gọi làng Lủ, nay thuộc xã Đại Kim, huyện Thanh Trì, Hà Nội.

3700 Nay thuộc huyện Bình Giang, tỉnh Hưng Yên.

3701 Một chức quan ở các lộ đời Tống: làm chuyển vận sứ kiêm giữ cả việc giám sát về tư pháp.

3702 Nguyễn Văn Nhạc xưng vương, đặt niên hiệu là Thái Đức từ năm 1778, đến năm 1787 này mới xưng là hoàng đế.

3703 Văn Nhạc ra Thăng Long năm Bính Ngọ (1786) đem Văn Huệ cùng về Nam (Xem Chb. XLV, 27, 29).

3704 Thuộc tỉnh Nghệ An.

3705 Nam Đường sau đỗi Nam Đàn.

3706 Nay thuộc Hà Tây.

3707 Lạc Đạo, Như Kinh: Nay thuộc huyện Mỹ Văn, tỉnh Hưng Yên. Phú Thị: Nay thuộc xã phú Thị, huyện Gia Lâm, Hà Nội.

3708 Thuộc tỉnh Hải Dương.

3709 Hiển Tông là ông nội đã qua đời của Lê Chiêu Tông, nên gọi là "hoàng tổ khảo".

3710 Tự Đức có ý nhắc lại để mỉa mai ở chỗ trên chép Hoàng Phùng Cơ là "danh tướng" (Xem Chb. XXXVIII, 40).

3711 Nay thuộc xã Nam Anh và xã Nam Xuân, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

3712 Nay là thôn Đại Phùng, xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây.

3713 Nay huyện Quế Dương hợp nhất huyện Võ Giàng thành huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

3714 Nay là Bắc Kinh, Trung Quốc.

3715 Nay là xã Đông Quan, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.

3716 Nay là xã Nghi Hợp, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

3717 Nay là thôn Quế Ổ, xã Chi Lăng, huyện Quế Võ, Bắc Ninh.

3718 Nay là thôn Đông Hồ, xã Sông Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

3719 Nay thuộc huyện Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

3720 Nay là một phần huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

3721 Nay là huyện Cát Hải, T.P. Hải Phòng.

3722 Nay là một phần huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.

3723 Nay là Hữu Lũng, thuộc tỉnh Lạng Sơn.

3724 Chức quan ở viện Xu mật.

3725 Nay là thôn Nguyệt Áng, xã Đại Áng, huyện Thanh Trì, Hà Nội.

3726 Nay là thôn Bình Dân, xã Tân Dân, huyện Châu Giang, tỉnh Hưng Yên.

3727 Hán văn và Gián khẩu độ. Nay, thuộc Ninh Bình.

3728 Con cả của Lê Chiêu Thống.

3729 Nay là thôn Tỳ Bà, xã Phú Hòa, huyện Gia Lương, tỉnh Bắc Ninh.

3730 Tên là Nguyễn Thị Kiêm.

3731 Nay thuộc tỉnh Hà Tĩnh.

3732 Nay thuộc tỉnh Bắc Giang.

3733 Tức sông Cà Lồ.

3734 Nay là thôn Dục Tú, xã Dục Tú, huyện Đông Anh, Hà Nội.

3735 Nay là thôn Gia Thụy, xã Gia Thụy, huyện Gia Lâm, Hà Nội.

3736 Nay là thôn Đại Mão, xã Mão Điền, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

3737 Nay là thôn Dương Lâm, xã An Dương, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.

3738 Nay thuộc tỉnh Nghệ An.

3739 Sông Cà Lồ.

3740 Nay hai huyện này đều thuộc tỉnh Bắc Giang.

3741 Nay là thôn Mục Sơn, xã Cao Thượng, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.

3742 Một chức quan có nhiệm vụ trông coi quân lính đánh trận.

3743 Làng dân chài ở nơi sông nước.

3744 Chỉ Lê Chiêu Thống.

3745 Nay là xã Phúc Thọ, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

3746 Nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.

3747 Cương mục in lầm là Vĩnh Trị.

3748 Sông Cà Lồ.

3749 Chỉ Lê Chiêu Tông.

3750 Chỉ nhà Tây Sơn.

3751 Nguyên văn là "diên lâm chi họa", do chữ trong sử Nam Bắc Triều: "Sở quốc vong viên, họa diên lâm mọc", nghĩa là nước Sở mất vượn, vạ lây đến cây trong rừng. Đây ý nói nếu Đình Tuấn để Chiêu Thống trốn mất thì sẽ bị tai vạ hình phạt nguy đến thân!

3752 Nay là xã Tả Thanh Oai, huyện Thanh Trì, Hà Nội.

3753 Nay thuộc xã Nhân Thắng, huyện Gia Lương, tỉnh Bắc Ninh.

3754 Nay là huyện Gia Lương, tỉnh Bắc Giang.

3755 Nay là huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.

3756 Cương mục in lầm là năm thứ 10.

3757 Nay là thôn Phù Than, xã Cao Đức, huyện Gia Lương, tỉnh Bắc Ninh.

3758 Tỉnh Hải Dương.

3759 Nay thuộc tỉnh Hải Dương.

3760 Nay là thôn Đan Hội, xã Đan Hội, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

3761 Phượng Nhãn và Yên Dũng nay thuộc Bắc Giang.

3762 Tù trưởng ở biên giới.

3763 Nơi nhà vua ở khi đi tuần du (theo ý nghĩa trang trọng lúc bình thì). Thực tế ở đây thì là ở chỗ lánh nạn của Lê Chiêu Thống.

3764 Như dân quân.

3765 Cương mục in lầm là Lê Hiển Tông, năm Cảnh Hưng thứ 39.

3766 Nay là Bắc Kinh, Trung Quốc.

3767 Nay là huyện Thủy Nguyên. T.p. Hải Phòng.

3768 Nay là huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.

3769 Chỉ vua Thái Đức Nguyễn Văn Nhạc.

3770 Nay Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam.

3771 Nay là huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.

3772 Cương mục vì kiêng tên Tự Đức, chép là Ngô Nhâm.

3773 Nguyễn Du này là người Văn Xá, huyện Thanh Oai (Hà Đông), khác với Nguyễn Du tác giả truyện Kiều.

3774 Nay là thôn Dũng Quyết, xã Yên Phú, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

3775 Nay là huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây.

3776 Nay là thôn Hoài Bão, xã Liên Bảo, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

3777 Tỉnh Hà Tây.

3778 Tức làng Mọc, nay là đất cát phường Thượng Đình, Thanh Xuân Bắc và Nhân Chính, quận Thanh Xuân. T.P Hà Nội.

3779 Nay là thôn Bối Khê, xã Tam Hưng, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây.

3780 Nay là thôn Gia Thụy, xã Gia Thụy, huyện Gia Lâm, Hà Nội.

3781 Nay là thôn Yên Lũng, xã An Khánh, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây.

3782 Quảng Đông và Quảng Tây.

3783 Chỉ việc vua nhà Thanh định tâm lợi dụng danh nghĩa cứu Lê để mưu chiếm lấy Việt Nam.

3784 Vân Nam và Quý Châu.

3785 Nay đổi là Mục Nam quan.

3786 Gồm cả Bắc Giang và Bắc Ninh ngày nay.

3787 Tức sông Thương.

3788 Sông Cà Lồ.

3789 Lối đánh bất ngờ, cho quân xuất kỳ bất ý, đột kích vào đối phương.

3790 Chỗ viên tướng đóng, có màn vây trướng che, ở doanh trại tạm trú trong khi hành quân, theo lối xưa. Đây chỉ nơi Sĩ Nghị đóng.

3791 Tục gọi Tây Luông.

3792 Yên Dũng nay thuộc tỉnh Bắc Giang.

3793 Đất Phượng Nhãn đời Trần là Long Nhãn, Phượng Sơn. Đầu đời Lê nhập thành Phưỡng Nhỡn. Nay thuộc tỉnh Bắc Giang.

3794 Chỉ các lăng miếu của các nhà vua Lê ở Thanh Hóa.

3795 Chỉ Càn Long, vua nhà Thanh.

3796 Lời chua của sử Cương mục.

3797 Người nước Sở đời Xuân Thu, Bao Tư khóc suốt bảy ngày ở sân nhà Tần để xin quân cứu viện, được người Tần giúp đánh giặc Ngô cho Sở khôi phục được nước.

3798 Thái Đức (1778-1788), niên hiệu của Nguyễn Văn Nhạc, vua đầu triều Tây Sơn.

3799 Nay thuộc xã Hà Hồi, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây.

3800 Nay là thôn Ngọc Hồi, xã Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, Hà Nội.

3801 Nam Đồng hiện nay thuộc quận Đống Đa, Hà Nội.

3802 Xem chú giải số 3 ở Chb. XLVII, 35.

3803 Đừng lẫn với Pham Quý Thích, hiệu là Lập Trai.

3804 Bầy tôi trong nội các phong kiến.

3805 Phan Khải Đức trước làm trấn thủ Lạng Sơn, đầu hàng giặc Thanh ngay từ lúc bọn Tôn Sĩ Nghị và Hức Thế Hanh kéo sang xâm lược (xem Chb. XLVII, 34).

3806 Chỉ Lê Chiêu Tông.

3807 Nay là Bắc Kinh.

3808 Tức là năm 1790.

3809 Chỉ triều Nguyễn.

3810 Tức là năm 1791.

3811 Một trọng trấn ở phía Tây Trung Quốc.

3812 Tức tỉnh Liêu Ninh ở Đông Bắc Trung Quốc.

3813 Một tỉnh ở Đông Bắc Trung Quốc.

3814 Một tỉnh ở Đông Bắc Trung Quốc.

3815 Một tỉnh ở phía Đông Bắc Bộ Trung Quốc.

3816 Trương Gia Khẩu nay là đất huyện Vạn Toàn thuộc tỉnh Sát Cáp Nhĩ, Trung Quốc.

3817 Cương mục chỉ chép là "thủ viên giả khủng", nhưng không nói rõ "tên canh vườn sợ" gì... đây chúng tôi dựa vào Lê quý dật sử mà chua thêm trong hai ngoặc đơn cho sáng nghĩa, vì theo sách đó, thì Chiêu Thống đến vườn, phục xuống đất, kêu lớn...

3818 Tức năm 1792.

3819 Chết vì bệnh đậu mùa.

3820 Tức năm 1793.

3821 Thọ 28 tuổi.

3822 Tức là năm 1799.

3823 Kỷ Mùi 1799.

3824 Nghĩa là bọn Lê Quýnh cứ việc để tóc và mặc quốc phục, không bị cưỡng ép theo kiểu người Mãn Thanh.

3825 Triều Nguyễn.

3826 Tức là Gia Long mà sử thần triều Nguyễn tôn xưng.

3827 ý nói: Về phần vài ba người bầy tôi tòng vong theo hầu cương ngựa cho Chiêu Thống, họ có cái đau buồn như thơ "thức vị" trong bội phong Kinh Thi đả tả cái cảnh quá đỗi suy vi của Lê hầu trong cơn mất nước, phải kiểu ngụ ở nước Vệ, làm cho bầy tôi phải khổ sở nhục nhã trong cảnh giãi móc dầm sương. Về phần Chiêu Thống, nhà vua nhờ đậu ở bên nhà Thanh đã hơn mười năm, kêu cầu với nước lớn, nhưng nào có đi đến đâu. Thật đúng như thơ "Tái trì" (Dung phong, Kinh Thi) đã than phiền, và: "mệnh trời xoay vần bất thường, Lê Chiêu Thống khó làm như Thiếu Khang mà khôi phục được nhà Hạ. Nhưng trái tim không chết, thật chẳng thẹn với Trang Liệt đã chết theo nhà Minh.

3828 Đây là tính từ năm Lê Lợi bắt đầu khởi nghĩa, xưng bình định vương; nếu kể từ năm lên ngôi vua, đặt niên hiệu là Thuận Thiên thì từ năm 1428.

3829 Chỉ việc Thanh Càn Long tuyên bố trong lời thủ chiếu là sẽ "dãi tỏ nghĩa cả với thiên hạ" (Xem Chb. XLVII, 33 ). Nhưng thực tế theo Tự Đức, thì là bất chính: vì một mặt lừa gạt Lê Chiêu Thống bằng cách bảo đổi trang phục theo người Mãn Thanh, rồi giữ chịt ở lại Trung Quốc; một mặt khác, tiếp nạp sứ giả và thừa nhận nhà Tây Sơn.

3830 Chỉ bọn Khang An và Hòa Thân.

3831 Chỉ việc Chiêu Thống chết còn ôm hận đến nỗi trái tim còn đỏ, không tiêu tan.

3832 Nguyên văn là "thắng tàn, khử sát" (chữ trong thiên "Tử Lộ" sách "Luận ngữ") ý nói Lê Thái Tổ khéo trị nước, có chính sự tốt để giáo dục kẻ tàn bạo khiến cho bỏ được điều ác và đưa dân đến chỗ lương thiện, không phải dùng đến hình phạt giết người.

3833 Nguyễn Kim, tổ triều Nguyễn.

3834 Ý nói chúa Trịnh ngoài Bắc, chúa Nguyễn trong Nam tuy cát cứ đất nước, nhưng cả hai đều theo niên hiệu nhà Lê, coi vua nhà Lê như vua chung cả nước.

3835 Chỉ các chúa Nguyễn cát cừ ở Nam Hà.

3836 Nay là huyện Trừng Khánh, tỉnh Cao Bằng.

3837 Nay là thôn An Lão, xã Song An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.

3838 Nay là xã Nam Thanh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

3839 Nay là thôn Nghĩa Động, xã Nam Nghĩa, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

3840 Nay thuộc tỉnh Hà Tĩnh.

3841 Nay là phần lới huyện Thiệu Yên, tỉnh Thanh Hóa.

3842 Nay thuộc tỉnh Hải Dương.

3843 Nay thuộc huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.

3844 Nay thuộc xã Quỳnh Lưu, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.

3845 Nay thuộc xã Mão Điền, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

3846 Nay là huyện Vĩnh Lộc, tĩnh Thanh Hóa.

3847 Tục gọi làng Đăm.

3848 Nay là huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

3849 Nay thuộc xã Hòa Bình, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.

3850 Nay là thôn Hương Mạc, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

3851 Nay là xã Thúy Ái, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

3852 Nay là huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

3853 Nay là thôn Tì Bà, xã Phúc Hòa, huyện Gia Lương, tỉnh Bắc Ninh. 

Xem mục lục Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục

No comments:

Post a Comment

Sãi Vãi - Nguyễn Cư Trinh

Điển Sử   »  Cổ văn Việt Nam  »  Thơ   SÃI VÃI Tác giả: Nguyễn Cư Trinh   Sãi vãi là một tác phẩm do Nguyễn Cư Trinh sáng tác vào n...