Sunday, September 27, 2020

Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục - ghi chú 45

Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục - ghi chú 45

3315 Xã Châu Cầu nay thuộc tĩnh lỵ Hà Nam, huyện Kim Bảng, nay thuộc tỉnh Hà Nam; huyện Phú Xuyên nay thuộc tỉnh Hà Tây.

3316 Nay là xã Nga Thạch, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

3317 Nay là thôn Phù Đổng, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Hà Nội.

3318 Nay là thôn Bình Dân, xã Tân Dân, huyện Châu Giang, tỉnh Hưng Yên.

3319 Tên huyện xuất hiện từ thời Trần, thuộc lộ Bắc Giang. Thời Thành Thái huyện đổi thành Phất Lộc. Nay thuộc tỉnh Bắc Giang.

3320 Tên huyện xuất hiện từ thời Lê, thuộc phủ Lạng Giang. Nay thuộc tỉnh Bắc Giang.

3321 Tên huyện xuất hiện từ thời Lê (thời Trần là Cổ Dũng), thuộc phủ Lạng Giang. Nay thuộc tỉnh Bắc Giang.

3322Nguyên là đất Vũ Ninh. Từ Lê trung hưng gọi là Vũ Giàng. Nay thuộc tỉnh Bắc Ninh.

3323 Nay thuộc quận Ba Đình, Hà Nội.

3324 Xã Yên Quyết nay là phường Yên Hòa thuộc quận Cầu Giấy, Hà Nội. Cầu Yên Quyết sau gọi là Cầu Giấy.

3325 Nguyên văn chép "hiến mễ nhất vạn", không rõ là một vạn bát hay hộc, chưa khảo cứu được.

3326 Nay thuộc xã Chi Lăng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

3327 Nay là Chi Lăng, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây.

3328 Thuộc Hà Nội.

3329 Nay thuộc huyện Chương Mỹ (Hà Tây) và Lương Sơn (Hòa Bình).

3330 Đất huyện Yên Sơn, nay thuộc huyện Phúc Thọ và huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây.

3331 Trước đây, chúa Trịnh cho đặt đài phong hỏa ở trên các đỉnh núi, để báo tin nguy cấp. Xem thêm Chính biên quyển XXXVIII, tờ 6.

3332 Nay đều thuộc tỉnh Bắc Giang.

3333 Tên huyện xuất hiện từ năm 1820 (thời Lê là Gia Định), nay thuộc tỉnh Bắc Ninh.

3334 Nay đều thuộc tỉnh Bắc Giang.

3335 Nay là huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

3336 Nay thuộc huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.

3337 Nay thuộc xã Hợp Thịnh, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.

3338 Chỉ Văn Đình Ức.

3339 Nay thuộc huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

3340 Nay là huyện Gia Lương, tỉnh Bắc Ninh.

3341 Xem thêm Chính biên quyển XXXIX, tờ 7.

3342 Nay thuộc tỉnh Bắc Giang.

3343 Nay là xã Lạc Đạo, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hưng Yên.

3344 Thuộc tỉnh Thanh Hóa.

3345 Ngụy trưng, một tể tướng triều Đường Thế Tông; Lý Giáng, một tể tướng triều Đường Hiến Tông. Hai người này đều hay can ngăn thẳng thắn, nổi tiếng là danh tướng đời nhà Đường.

3346 Xem thêm Chính biên quyển XXXVII, tờ 18, 19.

3347 Xem thêm Chính biên quyển XXXII, tờ 27.

3348 Tuân Úc là người có tài, khi mới đến yết kiến Tào Tháo, Úc cùng Tháo bàn luận, Tháo thích lắm, nói "người này là Tử Phòng của ta". Ở chỗ này. Cương mục có in hai chữ "ngự điểm".

3349 Vũ Tất Thận, em ruột Vũ Thị, vợ Trịnh Cương.

3350 Nguyên văn chép lầm: "Hồng Đức nhị niên" (năm Hồng Đức thứ 2).

3351 Huyện Bạch Hạc, nay là huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

3352 Nguyên văn chép: hùng tượng, còn nghĩa nữa là voi đực.

3353 Xem thêm Chính biên quyển XXXIX, tờ 3, 4 về thể lệ thi hương, triều Lê trung hưng và lối thi "sảo thông".

3354 Nay thuộc xã An Lão, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.

3355 Nay là thôn Yên Thường, xã Yên Thường, huyện Gia Lâm, Hà Nội.

3356 Đất tỉnh Thiểm Tây bây giờ, có tên riêng gọi là Quang Trung.

3357 Những đất ở phía bắc sông Hoàng Hà trước kia gọi chung là Hà Nội. Quan Trung và Hà Nội của Trung Quốc là hai nơi đất rộng, người nhiều, sản vật phong phú, nên Trịnh Doanh đem ví với Sơn Nam hạ nước ta.

3358 Nay thuộc xã Thạch Hà, tỉnh Hà Tỉnh.

3359 Đất huyện Đông Thành, nay thuộc huyện Yên Thành và huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

3360 Nay là huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.

3361 Đất huyện Mĩ Lương, nay thuộc huyện Chương Mĩ (Hà Tây) và huyện Lương Sơn (Hòa Bình).

3362 Nay thuộc xã Thạch Hạ, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tỉnh.

3363 Lục sư cũng như lục quân. Binh chế đời cổ mỗi quân là 12.500 người, thiên tử có lục quân, vua chư hầu thì có tam quân hoặc nhị quân. Ở đây, Trịnh Doanh dùng chữ "lục sư" để tỏ ra mình cũng là thiên tử, nên có số quân như vậy.

3364 Thuộc tỉnh Thanh Hóa.

3365 Nay là thôn Cổ Đô, xã Cổ Đô, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây.

Xem mục lục Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục

No comments:

Post a Comment

Sãi Vãi - Nguyễn Cư Trinh

Điển Sử   »  Cổ văn Việt Nam  »  Thơ   SÃI VÃI Tác giả: Nguyễn Cư Trinh   Sãi vãi là một tác phẩm do Nguyễn Cư Trinh sáng tác vào n...