Sunday, September 27, 2020

Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục - ghi chú 32

Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục - ghi chú 32

2399 Tức là Tổng chỉ huy quân đội trong toàn quốc.

2400 Một chức như trợ lý trong quân đội, có nhiệm vụ xem xét giúp đỡ việc quân, không dặt thường xuyên.

2401 Xem Chb. XX, 2.

2402 Tức là 12 đạo năm 1466 (xem Chb. XX, 7, 8 ) và đạo Quảng Nam đặt năm 1471 (xem Chb. XXII, 6 - 8 ).

2403 Nay là thôn Lê Xá, xã Tú Sơn, huyện Kiến Thụy, Hải Phòng.

2404 Xem Chb. XXVI, 25 - 26.

2405 Xem Toàn Thư quyển XV, tờ 54a.

2406 Đất huyện Đông Ngàn cũ nay thuộc các huyện Tiên Sơn (Bắc Ninh) và Đông Anh, Sóc Sơn, Gia Lâm,( Hà Nội).

2407 Gia Mô thông gia với Đăng Dung.

2408 Chồng của em gái.

2409 Tức Thanh Hóa.

2410 Thuộc tỉnh Nghệ An.

2411 Thuộc tỉnh Bắc Ninh.

2412 Nt.

2413 Tức thám hoa.

2414 Từ đây đến lúc Chiêu Tông bị giết, phàm tiếng "nhà vua " đều chỉ Chiêu Tông.

2415 Nay là huyện Gia Lộc thuộc tỉnh Hải Dương.

2416 Nay thuộc Hà Nội.

2417 Nay thuộc huyện Châu Giang, tỉnh Hưng Yên.

2418 Nay là huyện Mỹ Văn, tỉnh Hưng yên.

2419 Nay thuộc tỉnh Hải Dương.

2420 Nay là một phần huyện Gia Lương.

2421 Tức làng Mọc, nay là xã Nhân Chính thuộc quận Thanh Xuân, Hà Nội.

2422 Nay là huyện Từ Liêm Hà Nội.

2423 Đất huyện Đường Hào cũ, nay thuộc huyện Mỹ Văn, Hưng yên.

2424 Nay là xã Tây Mỗ và Đại Mỗ thuộc huyện Từ Liêm, Hà Nội.

2425 Nay là phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

2426 Xem "lời chua " ở sau của Cương mục.

2427 Tức làng Vòng nay là phường Dịch Vọng thuộc quận Cầu Giấy Hà Nội.

2428 Chức quan hầu nhà vua học tập ở tòa Kinh Diên.

2429 Thuộc Thanh Hóa.

2430 Nay là thôn Chi Nê thuộc xã Trung Hòa, huyện Chương Mỹ, Hà Tây.

2431 Nay là huyện Chương Mỹ, Hà Tây.

2432 Nay là huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

2433 Nay là huyện Sông Thao, tỉnh Phú Thọ.

2434 Tức trạng nguyên.

2435 Nguyên văn Cương mục in lầm là Canh Thìn nay tra trong Toàn thư XIII 64 chép khoa Canh Tuất (1490) có Vũ Duệ và Ngô Hoán... đỗ tiến sĩ cập đệ ... vậy xin cải chính.

2436 Nay thuộc xã Nam Hồng, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

2437 Tức bảng nhãn.

2438 Nay thuộc huyện Cầm Giàng, tỉnh Hải Dương.

2439 Nay là huyện Thanh Oai thuộc tỉnh Hà Tây.

2440 Nay là huyện Ứng Hòa, Mỹ Đức và Chương Mỹ thuộc tỉnh Hà Tây.

2441 Nay là các huyện Thường Tín, Phú Xuyên thuộc tỉnh Hà Tây.

2442 Nay là huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.

2443 Trần Chân, người La Khê. (Nay thuộc thị xã Hà Đông ), tước Thiết sơn bá, sau khi đánh đuổi được Nguyễn Hoằng Dụ (đinh sửu, 1517 ), nắm nhiều quyền bính trong tray. Về sau có kẻ đặt bài vè để vu oan giá họa cho Trần Chân, nên bị Lê Chiêu Tông giết chết (xem Toàn thư XV, 43; Cương mục, Chb. XXVI, 38 ).

2444 Từ đây trở xuống cũng như từ đây ngược lên đầu triều Lê Thái Tông, Cương mục thường chép Thanh Hóa là Thanh Hoa là theo sự thay đồi từ năm Quang Thuận thứ 10 (1469). Đến triều Nguyễn, năm Thiệu Trị thứ 1 (1841), vì kiêng tên mẹ Thiệu Trị, lại đổi là Thanh Hóa.

2445 Tức Thanh Hóa.

2446 Nay thuộc quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

2447 Người môn đồ này không rõ tên là gì, chỉ thấy Toàn thư XV, 64 chép tước là Tử Nhạc bá.

2448 Tức là dân quân.

2449 Chỗ lăng tẩm các vua nhà Lê.

2450 Vì nhà Mạc bị Cương mục liệt vào hạng triều đại tiếm nghịch, không được kể là chính thống, nên phàm quan chức nhà Mạc đều bị chép là "ngụy chức ", hay "ngụy quan ".

2451 Nay là thôn Ông Mặc, xã Hương Mạc, huyện Tiên Sơn, Bắc Ninh.

2452 Nay là thôn Xuân Lôi, xã Tam Giang, huyện Yên Phong, Bắc Ninh.

2453 Nay là thôn Xuân Lôi, xã Xuân Lôi, huyện Lập Thạch, Vĩnh phúc.

2454 Đây là lỗi in của Cương mục, thực ra suốt triều Hồng Đức (1470 - 1497 ) không có khoa nào là khoa "Mậu Tuất ". Vậy nếu là Mậu Thân thì là 1488; nếu là Canh Tuất thì là 1490.

2455 Nay là thôn Lý Hải, xã Phú Xuân, huyện Tam Đảo, Vĩnh Phúc.

2456 Nay thuộc huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

2457 Nay là Thanh Trì, thuộc Hà Nội.

2458 Theo chế độ phong kiến xưa, khi thiên tử muốn tỏ ý ưu đãi một đại thần nào thì ban cho đồ quý giá và cho hưởng nghi lễ đặc biệt để biểu dương khác với mọi người. Chính thứ ban cho ấy gọi là "cửu tích ". Muốn rõ từng thứ một, xin xem "lời chua " ở sau của Cương mục.

2459 Tức là việc giết Lê Chiêu Tông ở phường Đông Hà.

2460 Được phép xây ngay thềm bậc lên xuống ở trong nền nhà, chứ không phải xây lộ thiên ở ngoài.

2461 Những tay dũng sĩ.

2462 Phủ: cái búa, việt:: búa lớn.

2463 "cự sưởng " một thứ rượu dùng về việc cúng tế.

2464 Nay là thôn Mộ Trạch thuộc xã Tân Hồng, huyện Bình Giang, Hải Dương.

2465 Thời Lê thuộc phủ Thượng Hồng. Thời Nguyên do phủ Bình Giang kiêm lý. Phủ Bình Giang sau là huyện Bình Giang.

2466 Sau đổi Can Lộc thuộc Hà Tĩnh (xem thêm Cương mục, Tb, IV, 23; Đại Nam nhất thống chí, XIII, 5, tỉnh Hà Tĩnh ).

2467 Người xã Kim Đâu, huyện Thanh Miện nay thuộc tỉnh Hải Dương.

2468 Nay thuộc xã Tân Hồng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.

2469 Nay thuộc huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây.

2470 Nay là thôn Trạch Lôi, xã Trạch Mỹ Lộc, huyện Phúc Thọ, Hà Tây.

2471 Tục gọi Huê kiều (cầu hoa ).

2472 Nay là huyện Gia Lương, Bắc Ninh.

2473 Nay là huyện Thuận Thành, Bắc Ninh.

2474 Nay là thôn Thạch Lựu, xã An Thái, huyện An Lão, Hải Phòng.

2475 Nay thuộc phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, Hà Nội.

2476 Nay là thôn Kim Bài, xã Kim An, huyện Thanh Oai, Hà Tây.

2477 Nay thuộc xã Tân Hồng, huyện Bình Giang, Hải Dương.

2478 Nay thuộc huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

2479 Nguyên văn Cương mục in lầm là Quang Thuận thứ 7.

2480 Tức là chế độ về quân đội, về ruộng đất và về bổng lộc.

2481 Xem Chb. XX, 2.

2482 Tức là Nguyễn Kim, người Bái Trang, huyện Tống Sơn, thuộc Thanh Hóa, tổ của Triều Nguyễn. Vì Cương mục do sử thần triều Nguyễn chép nên khi nói về Nguyễn kim, chỉ tôn xưng miếu hiệu, không chép thẳng tên. Và từ đây trở đi, phàm chỗ nào chép về tổ tiên và vua chúa triều Nguyễn đều kèm theo chữ "ta " (ngã ) cả.

2483 Nt.

2484 Nguyên văn là " bản triều ". Đó là do Quốc sử quán triều Nguyễn chép, nên gọi triều Nguyễn là "triều ta ". Các chỗ khác trong sách này cũng đều chung một lệ ấy.

2485 Dân thiểu số này, hằng năm, chỉ phải giữ lễ tiến cống, chứ không phải chịu phú thuế và sưu dịch với triều đình nhà Nguyễn.

2486 Nay là thôn Lại Ốc, xã Long Hưng,, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hưng Yên.

2487 Nay thuộc xã Thắng Lợi, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây.

2488 Nay thuộc xã Đồng Nguyên, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

2489 Tức thành Thanh Hóa.

2490 Thuộc Thanh Hóa.

2491 Toàn thư XV, 75 chép là "An Sơn Giang " (cũng thuộc Thanh Hóa ).

2492 Chắn là "An Sơn " mà Cương mục in lầm.

2493 Theo Đại Nam nhất thống chí XVI, 42 (Thanh Hóa tỉnh, thượng ) thì sông Tống Giang ở địa phận huyện Tống Sơn.

2494 Toàn thư XV, 76 chép sau khi Lê Ý bị bắt, quân gia tan rã, hoặc chạy sang Ai Lao, nhập vào dưới cờ Nguyễn Kim, hoặc tản về thôn quê, làm ăn sinh sống.

2495 Tức hoạn quan.

2496 Tức Thanh Hóa.

2497 Đều thuộc Thanh Hóa.

2498 Nt.

2499 Đều thuộc Thanh Hóa.

2500 Nt.

2501 Xem chú giải số 1 và số 2 ở Chb XXVII, 19.

2502 Chỉ việc lập Lê Trang Tông.

2503 Người nước Sở đời Xuân Thu. Khi quân Ngô đánh phá nước Sở, Bao Tư sang Tần cầu cứu, khóc đến bảy ngày làm vua Tần cảm động, phải dấy quân cứu nước Sở.

2504 Tên tự của Trương Lương, trung với nước Hàn, mưu sát Tần Thủy Hoàng ở Bác Lãng Sa để báo thù cho nước. Sau giúp Hán Cao Tổ, thống nhất thiên hạ.

2505 Nay là huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

2506 Xem Chb. XXVII, 24.

2507 Chỉ đám quân do Nguyễn Kim lãnh đạo, lập Lê Trang Tông ở Ai Lao để khôi phục nhà Lê.

2508 Dân đinh 17 tuổi.

2509 Thuộc Thanh Hoa.

2510 Nay là huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.

2511 Nay là huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.

2512 Binh lính của thổ ti ở các địa phương thuộc vùng Quảng Tây... dưới triều Minh. Quân này rất hung tợn, hành quân đến đâu thường hay hiếp dâm, và cướp bóc.

2513 Quảng Đông và Quảng Tây.

2514 Tức là đất lưỡng Hồ gồm Hồ Nam và Hồ Bắc.

2515 Xem chú giải số 2, ở Chb. XIII, 28.

2516 Xem chú giải số 1 ở Chb. XIII, 28.

2517 Năm Kỷ Hợi, 1539.

2518 Tỏ ý tự trói cổ mình đem nộp để chịu tội.

2519 Tức là mồng 1 tháng giêng. Ngày xưa, mỗi một triều đại lên vì đều có thay họ và đổi chính sóc, như: nhà Ân thì đặt tháng 12 của nhà Hạ làm tháng giêng, nhà Chu thì dùng tháng 11 của nhà Hạ làm tháng giêng. Vì thế, khi nói là phải theo chính sóc của một triều đại nào, tức là phải lệ thuộc vào triều đại ấy.

2520 Nay gọi Mục Nam Quan.

2521 Xem chú thích ở Chb. XXVII, 33.

2522 Tiểu sử hoặc lược truyện của một nhân vật.

2523 Còn kém chánh nhị phẩm.

2524 Theo Chb. XX, 18 thì chỉ là "Mã Giang " chứ không chép là "Tất Mã Giang ".

2525 Theo Chb. XX, 7 - 8 thì đời Lê Thánh Tông có đặt 12 thừa tuyên, kể cả phủ Phụng Thiên thì là mười ba (xem thêm Chb. XXI, 16 - 21 ). Còn nếu là mười ba đạo thì xem chú giải số 2 ở Xhb. XXVII, 1.

2526 Thuộc Thanh Hóa.

2527 Lạng ta. mỗi lạng là một phần mười sáu trong một cân ta (mỗi cân ta bằng sáu lạng tây ).

2528 Hạc, dùng cắm nến để thờ cúng.

2529 Đồ dùng để đựng chén rượu cúng.

2530 Xem chú thích số 4 ở Chb. XIV, 24.

2531 Xem chú thích số 4 ở Chb. XIV, 24.

2532 Xem chú giải ở Chb. XV, 29.

2533Cầm quyền chỉ huy và chi phối.

2534 Tức chúa tiên, tên là Nguyễn Hoàng, con thứ của Triệu tổ (Nguyễn Kim ), sau vào trấn trong thuận Hóa (1558), gây thành cục điện chia đôi đất nước và Bắc Nam phân tranh hàng mấy chục năm trời.

2535 Nay thuộc Ninh Bình.

2536 Thuộc Thanh Hóa.

2537 Chỉ Nguyễn Kim.

2538 Tức Thanh Hóa.

2539 Sau đổi làm Cảnh Lịch (1548 - 1553), lại đổi Quang Bảo (1554 - 1561).

Xem mục lục Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục

No comments:

Post a Comment

Sãi Vãi - Nguyễn Cư Trinh

Điển Sử   »  Cổ văn Việt Nam  »  Thơ   SÃI VÃI Tác giả: Nguyễn Cư Trinh   Sãi vãi là một tác phẩm do Nguyễn Cư Trinh sáng tác vào n...